Thực đơn
Danh_sách_lớp_tàu_ngầm_của_Hải_quân_Hoa_Kỳ Trước Chiến tranh thế giới thứ nhấtTên lớp | Số lượng | Con tàu đầu tiên được đặt lườn | Con tàu cuối cùng được đưa vào hoạt động | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Alligator[1] | 1 | 1861 | 1862 | Tàu ngầm đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ. Được chế tạo để bảo vệ các đoàn tàu gỗ khỏi tàu chiến bọc thép. |
Holland[2][3] | 1 | 1896 | 1900 | 5 chiếc được đóng; duy nhất tàu Holland (SS-1) được đưa vào biên chế trong Hải quân Hoa Kỳ và được coi là tàu ngầm đầu tiên được đặt hàng và chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ. |
Plunger[4][5][6] | 7 | 1900 | 1903 | Được đổi tên thành lớp A vào tháng 11 năm 1911, sau khi Hải quân ngừng việc đặt tên cho tàu ngầm. Là phiên bản cải tiến và mạnh mẽ hơn lớp Holland. |
B[7][8][9][10] | 3 | 1905 | 1907 | Tên gốc của lớp là Viper, lớp tàu cuối cùng có thiết kế giống lớp Holland. |
C[11] | 5 | 1905 | 1910 | Được thiết kế bởi Lawrence York Spear, một sĩ quan Hải quân Hoa Kỳ. Tên gốc của lớp là Octopus. |
D[12] | 3 | 1908 | 1910 | Tên gốc của lớp là Narwhal. Được thiết kế với với khoang sinh tồn cho thủy thủ đoàn trong trường hợp bị ngập. |
E[13] | 2 | 1909 | 1912 | Lớp tàu ngầm đầu tiên chạy bằng động cơ diesel của Hải quân Hoa Kỳ |
F[14] | 4 | 1909 | 1913 | . |
G[15][16][17][18] | 4 | 1909 | 1914 | |
H[19][20] | 9 | 1911 | 1918 | 3 chiếc được đặt hàng bởi Hải quân Hoa Kỳ. 17 chiếc được đặt hàng bởi Hải quân Đế quốc Nga, 11 chiếc được giao. 6 chiếc còn lại được Hải quân Hoa Kỳ mua lại. |
K[21][22] | 8 | 1912 | 1912 | 4 tàu ngầm của lớp, K-1 (SS-32), K-2 (SS-33), K-5 (SS-36), K-6 (SS-37) là những tàu ngầm Mỹ đầu tiên tham chiến tại Chiến tranh thế giới thứ nhất. |
L[23] | 11 | 1914 | 1918 | Lớp tàu ngầm đầu tiên được lắp đặt pháo trên boong tàu. Được thiết kế cho nhiệm vụ tuần tra, bảo vệ bờ biển. |
M-1[24] | 1 | 1914 | 1918 | Có thiết kế khoang kép và lớn hơn lớp K khoảng 20%. |
N[25] | 7 | 1915 | 1918 | Thiết kế cho nhiệm vụ tuần tra bờ biển |
O[26][27] | 16 | 1916 | 1918 | Mỗi chiếc có giá khoảng $550,000. Có động cơ diesel mạnh mẽ và thủy thủ đoàn có giường nằm và tủ đồ riêng. Các tàu từ O-11 tới O-16 là phiên bản cải tiến. |
AA-1[28] | 3 | 1916 | 1922 | Được đổi tên thành lớp T. Được thiết kế để với tầm hoạt động 5.540 dặm (8.920 km) ở vận tốc 14 hải lý trên giờ (7,2 m/s), nhưng chỉ đạt 3.000 dặm (4.800 km) ở 11 hải lý trên giờ (5,7 m/s). Thiết kế "tàu ngầm chủ lực" đầu tiên - có thể di chuyển đủ nhanh (21 hải lý trên giờ (11 m/s)) với các thiết giáp hạm. Lớp gấp đôi so với các lớp trước đó. Thiết kế động cơ kém hiệu quả khiến các tàu nhanh chóng bị loại biên chế vào năm 1923 và bị tháo dỡ vào năm 1930. |
Thực đơn
Danh_sách_lớp_tàu_ngầm_của_Hải_quân_Hoa_Kỳ Trước Chiến tranh thế giới thứ nhấtLiên quan
Danh Danh sách quốc gia có chủ quyền Danh pháp hai phần Danh sách nhà vô địch bóng đá Anh Danh sách tập phim Doraemon (2005–2014) Danh sách tập phim Naruto Shippuden Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League Danh sách nhân vật trong Thám tử lừng danh Conan Danh sách phim điện ảnh Doraemon Danh sách trường đại học, học viện và cao đẳng tại Việt NamTài liệu tham khảo
WikiPedia: Danh_sách_lớp_tàu_ngầm_của_Hải_quân_Hoa_Kỳ http://www.militaryfactory.com/ships/detail.asp?sh... http://www.history.navy.mil/danfs/ http://www.history.navy.mil/danfs/b1/b-1.htm http://www.history.navy.mil/danfs/b1/b-3.htm http://www.history.navy.mil/danfs/g1/g-1.htm http://www.history.navy.mil/danfs/g1/g-4.htm http://www.history.navy.mil/danfs/h1/h-9.htm http://www.history.navy.mil/danfs/r1/r-20.htm http://www.history.navy.mil/photos/sh-usn/usnsh-h/... http://www.history.navy.mil/photos/sh-usn/usnsh-k/...